Bảng này mình thấy trên Wikipedia, cũng trích đủ thứ nguồn uy tín, bình dân và đang thảo luận, tranh cãi dữ dội. Mọi người tham khảo và bàn luận thêm chứ chưa nên tin vội nhé ạ.
Dân số toàn Thế giới ước tính 579.000.000
Xếp thứ nhất hoặc thứ 2. Nhà Minh: 60.000.000–150.000.000 (*)
Dân số nhà Minh vào năm 1600 vẫn đang tranh cãi đến tận bây giờ vì nhiều sử gia đánh giá là con số ước tính 160.000.000 là quá cao so với thực tế vì sổ sách nhân khẩu nhà Minh thống kê được có 65 triệu dân (bằng đúng với số nhân khẩu nhà Minh thời hùng mạnh nhất). Nhiều nguồn uy tín cho rằng con số thật sẽ ở vào đâu đó trong khoảng 60-150 triệu. Thế nên nếu lấy con số ở giữa, tức là 105 triệu thì nhà Minh sẽ có dân số và kinh tế xếp sau triều đại Mughal của Ấn Độ.
Xếp thứ nhất hoặc thứ 2. Đế chế Mughal: ~115.000.000. (**) Vào năm 1600, người Mughal cai trị khoảng 50% Ấn Độ, nơi có dân số 113 triệu người vào thời điểm này, theo Avakov.
3. Đế chế La Mã Thần thánh: 27.000.000+ – 34.000.000+
4. Liên minh Iberia và các thuộc địa: 28.745.000
5. Đế chế Ottoman cùng các quốc gia chư hầu: 28.740.000
6. Vương quốc Pháp: 18.000.000+ – 20.000.000+
7. Vương quốc Maroc và các thuộc địa: 13.060.860.
8. Nhật Bản thời Mạc Phủ Tokugawa: 12.000.000
9. Triều Tiên (vương triều Joseon) 11.000.000
10. Nước Nga Sa hoàng ~9.000.000
11. Đế Quốc Safavid (Ba Tư) Dưới 5.000.000 đến gần 10.000.000
12. Áo dưới thời Hoàng Triều Habsburg: 7.800.000
13. Khối thịnh vượng chung Ba Lan-Litva: 7.950.000
14: Anh (Chỉ riêng England cùng vài thuộc địa chứ chưa phải toàn bộ các xứ khác trên đảo Anh): 5.600.000
15. Nhà Lê (Đại Việt) 5.500.000
16. Triều đại Taungoo (Miến Điện) 3.500.000
17. Vương quốc Ahom (tiểu quốc thuộc Ấn Độ ngày nay) 2.000.000-3.000.000
18. Bắc Nguyên ~2.760.000
19. Ma-la (Nepal) 2.750.000
20. Vương quốc Ayutthaya (Xiêm) khoảng 2.500.000
21. Đế chế Ethiopia 2.104.000
22. Cộng hòa Venice 2.000.000
23. Vương quốc Kongo 2.000.000
24. Liên bang Kiến Châu Nữ Chân <2.000.000
25. Cộng hòa Hà Lan: 1.500.000
26. Chân Lạp (Campuchia): 1.419.000
27. Thụy Điển 1.361.000
28. Đan Mạch–Na Uy: 1.100.000
29. Vương quốc Scotland 800.000
30. Cộng hòa Genoa: 650.000
31. Vương quốc Lan Xang (Lào): 319.000
32. Các vương quốc Mã Lai Johor , Kedah , Pattani và Perak: tổng cộng <200.000
33. Vương quốc Mrauk U (tiểu quốc thuộc Miến Điện): 160.000+
34. Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất: 35.000
35. Quốc đảo Nan Madol ở Tây Thái Bình Dương (triều đại Saudeleur): 25.000
36. Rapa Nui (Đảo Phục Sinh) 15.000.
Đọc thêm
Lưu Ý: Ngoài dân số Trung Quốc, Ấn Độ, các quốc gia Châu Âu trích từ nhiều nguồn khá uy tín như Two Thousand Years of Economic Statistics, Volume 1 , của Alexander V. Avakov xuất bản năm 2010, ấn phẩm học thuật đại học Princeton, đại học Cambridge,…
Khá nhiều chỗ tính toán dân số của các quốc gia còn lại theo nguồn của Maddison, vốn tính theo biên giới hiện đại, do đó, nhiều ước tính lấy nguồn từ Maddison có thể không chính xác. Mọi người nên tham khảo các nguồn uy tín trích dẫn khác khi nói về các quốc gia này.